QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG ĐẬU COVE

(Phaseolus vulgaris L.)

 

Đậu cove, đậu cô ve hay đậu ve (còn gọi là: đậu a-ri-cô-ve do biến âm từ tiếng Pháp: haricot vert) có danh pháp khoa học là Phaseolus vulgaris.

Đậu cove là loại cây một năm, lá kép với 3 lá chét hình tam giác, chùm hoa gồm nhiều hoa màu trắng hoặc tím. Quả dài, dẹt chứa nhiều hạt hình thận.

Đậu cove là loài cây thường niên được thuần hóa ban đầu tại Trung Mỹ, ngày nay được trồng phổ biến trên khắp thế giới để lấy quả đậu, cả dạng khô lẫn đậu cove tươi.

Tại Việt Nam, có hai giống cây trồng chủ yếu:

Giống bụi lùn:

Đậu cove vàng, còn gọi là đậu vàng hay đậu cô bơ: Quả non có màu vàng; hạt hình bầu dục, màu đen bóng. Dùng để ăn quả non.

Đậu cove xanh, còn gọi là đậu quả cật, đậu cật lợn: Quả non màu xanh; hạt hình thận, màu đỏ, to nhất trong các giống cove. Có thể ăn quả non hoặc ăn hạt.

Đậu cove nâu: Quả non màu xanh, hạt màu nâu, hình bầu dục. Chỉ ăn hạt.

Đậu cove trắng hay đậu trắng, đậu xoát xông: Quả non màu xanh, hạt màu trắng, hình trứng. Chỉ ăn hạt.

Đậu cove đen hay đậu đen: Quả non màu xanh, hạt màu đen, hình bầu dục. Chỉ ăn hạt.

Giống leo:

Đậu cove chạch hay đậu chạch, đậu Vân Nam: Quả non màu xanh, hạt màu trắng, hình bầu dục dài. Ăn quả non.

Đậu cove bở hay đậu bở: Quả non màu xanh, hạt màu nâu, hình bầu dục. Ăn quả non.

Đậu cove trắng hay đậu trắng, đậu trứng sáo: Quả non màu xanh, hạt màu trắng, hình trứng. Chỉ ăn hạt.

Đậu cove là một loại rau ngon, nhiều dinh dưỡng, có thể chế biến thành nhiều món như xào, luộc, nấu canh…

Thành phần dinh dưỡng có trong 100 g đậu cove tươi (tham khảo):

Giá trị dinh dưỡng trong  100 g rau tươi
Thành phần Lượng Đơn vị Thành phần Lượng Đơn vị
Calo (kcal) 73 K.cal Protein 5 g
Lipid 1 g Vitamin A 0 IU
Tinh bột 11 g Photpho 122 mg
Cholesterol 0 mg Canxi 26 mg
Natri 0 mg Vitamin PP 2.6 g
Kali 0 mg Vitamin C 25 mg
Tro 7 g Sắt 700 mg
Chất xơ 1 g VitaminB1 300 mcg
Carotin 180 mcg Vitamin B 200 mcg

I. Điều kiện ngoại cảnh

Đậu côve sinh trưởng tốt ở điều kiện độ từ 18 – 25ºC.

Đất trồng đậu cove cần có độ pH khoảng 5,5 – 6,5, đất quá kiềm hay quá chua đều không thích hợp, mặc dù đậu cove có thể trồng trên mọi loại đất nhẹ, nặng khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là đất phù sa hay đất thịt. Chân đất chủ động tưới tiêu; hàm lượng kim loại nặng trong đất không vượt quá mức tối đa cho phép.

1. Giống

1.1 Đậu cove cao sản VA.99 (Giống tứ quý số 1): Giống có xuất xứ Việt Nam, kháng bệnh gỉ sắt, sâu đục trái. Trái có da xanh trung bình, hạt nhỏ, thịt dầy, ít xơ, ăn rất ngọt, trái dài 18-20 cm, đường kính quả 0.7-1 cm, thích nghi rộng. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ Thu Đông. Thời gian thu hoạch 50-55 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng 50 x cây 30 cm. Lượng giống cần thiết 2.5-3.0 kg/1000 m².

1.2 Đậu cove leo hạt đen hoa tím VA.38 (Giống tứ quý – quả dẹt số 2): Giống có xuất xứ Việt Nam, kháng bệnh gỉ sắt, sâu đục trái. Trái có da xanh trung bình, hạt nhỏ, thịt dầy, ít xơ, ăn rất ngọt, trái dài 18-22 cm, đường kính quả 0.7-1 cm, thích nghi rộng. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ Thu Đông. Thời gian thu hoạch 50-55 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng 50 x cây 30 cm. Lượng giống cần thiết 2.5-3.0 kg/1000 m².

1.3 Đậu cove leo hạt trắng VA.008: Giống có xuất xứ Việt Nam, kháng bệnh gỉ sắt, sâu đục trái. Trái có da xanh trung bình, hạt nhỏ, thịt dầy, ít xơ, ăn rất ngọt, trái dài 18-20 cm, đường kính quả 0.6-0.7 cm, thích nghi rộng. Thời vụ trồng Thu Đông. Thời gian thu hoạch 50-55 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng 50 x cây 30 cm. Lượng giống cần thiết 2.5-3.0 kg/1000 m².

1.4 Đậu cove vàng (cove bụi) cao sản VA.007: Giống có xuất xứ Việt Nam, dạng bụi không cần làm giàn, da xanh trung bình, thịt dày, ít xơ, hạt nhỏ, trái dài từ 12-15 cm, đường kính từ 0.5-0.7 cm. Cây cao trên 50 cm,. Phù hợp chế biến ăn tươi và xuất khẩu. Thời vụ trồng quanh năm, thời gian thu hoạch 50-55 ngày sau gieo. Lượng giống cần thiết 4.5 kg/1000 m².

1.5 Đậu cove bụi cao sản VA.009 (hạt trắng): Giống có xuất xứ Việt Nam, dạng bụi không cần làm giàn, hạt đen da vàng đậm, thịt dày, hạt nhỏ, trái dài từ 12-15 cm, đường kính từ 0.6 -0.7 cm. Cây cao trên 50 cm. Phù hợp chế biến ăn tươi và xuất khẩu. Thời vụ trồng quanh năm, thời gian thu hoạch 50-55 ngày sau gieo. Lượng giống cần thiết 4.5 kg/1000 m².

2. Thời vụ

Vụ Thu Đông: Gieo hạt từ 20/8 – 10/9

Vụ Đông Xuân (vụ chính): Gieo hạt từ 5/10 – 15/11

Vụ Xuân Hè (vụ muộn): Gieo hạt từ 20/1 – 15/2

3. Kỹ thuật trồng

Chọn đất trồng có độ pH: 6 – 6,5 đất giàu mùn (hàm lượng hữu cơ khoảng 1,5 – 2,5%). Nơi trồng rau sạch phải xa nguồn nước thải, các khu công nghiệp. Đất trồng phải đảm bảo tưới tiêu chủ động.

Làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp lên luống rộng 1 – 1,2 m, rãnh luống rộng 25 -30 cm, cao 0,2 – 0,25 cm.

Gieo xong rắc một lớp đất bột phủ kín hạt. Dùng rơm rạ băm ngắn hoặc trấu phủ một lớp mỏng kín lên mặt luống để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại, mưa rửa trôi hạt.

Mật độ trồng:

Cove bụi: Khoảng cách hàng 50 cm x cây 30 cm. Lượng hạt gieo: 4.5 kg/1000 m².

Cove leo: Khoảng cách: 50 cm x cây 30 cm. Lượng hạt gieo: 2.5-3.0 kg/1000 m².

4. Phân bón và chất phụ gia

Sử dụng phân bón:

Chỉ sử dụng các lọai phân bón có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Sử dụng phân hữu cơ và phân vô cơ đúng liều lượng, đúng kỹ thuật và đúng thời điểm, không bón thừa phân đạm (N), đảm bảo cách ly phân đạm từ 7-10 ngày trước khi thu hoạch.

Lượng bón và phương pháp bón phân

Lượng bón tính cho 1ha: 140 N- 115 P2O5 – 60 K2O tương đương 304 kg urê +  697 kg lân super + 100 kg kali clorua.

Phương pháp bón phân:

Loại phân Tổng số

kg/ha

Bón lót Bón thúc (%)
(kg/ha) (kg/sào) % Đợt 1 Đợt 2 Đợt3
Phân  hữu cơ vi sinh 20.000 720 100
Đạm urê 304 11 30 30 40
Lân super 697 26 100
Kali clorua 100 4 30 30 40
Vôi bột

(nếu pHKCL<6,0)

300 11 100

Cách bón:

Bón lót: Bón trước khi trồng 1- 2 ngày vào rạch hoặc hốc, đảo đều và lấp kín phân, bảo đảm phân được vùi sâu  khoảng 15-20 cm.

Bón thúc chia làm 3 lần:

Lần 1: Khi cây có 2-3 lá thật.

Lần 2: Khi cây phân cành nhánh.

Lần 3: Khi cây ra quả rộ.

Khi bón thúc cần kết hợp với xới, vun gốc.

Lần bón 2 kết hợp vun gốc cao cho đậu cove lùn và cắm giàn đối với đậu côve leo.

Có thể sử dụng phân bón hỗn hợp NPK 16-16-8, 7-7-14… thay phân đơn, quy đổi tương đương.

Đối với vụ Xuân Hè nên bón ở mức đạm 120-125 kg/ha, tuy nhiên còn tùy thuộc vào từng giống.

5. Chăm sóc

Làm giàn: Làm giàn trước khi đậu cove leo hình thành tia cuốn (sau trồng 20 – 25 ngày).

Làm giàn theo kiểu chữ A, giàn cao 2,5 m trở lên; thường xuyên gia cố giàn.

Dùng dây mềm, buộc cây lên giàn để tránh đổ, bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn, dễ nhiễm sâu bệnh. Sau khi thu hoạch lứa quả đầu, cần tỉa bớt già, lá bệnh, nhổ bỏ những cây bị virus và cây bị bệnh héo xanh.

Bấm ngọn tỉa cành: Nên ngắt bỏ bớt lá già, lá sâu bệnh đảm bảo ruộng thoáng, hạn chế sâu bệnh, thuận tiện cho chăm sóc, thu hái.

Tưới nước: Có thể sử dụng nước mặt (hồ, ao, sông) hoặc nước ngầm (nước giếng khoan) để tưới. Không sử dụng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn để tưới trực tiếp cho đậu cove leo.

Sau khi trồng thường xuyên tưới ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Giai đoạn nụ, hoa, quả rộ và quả đang lớn cần đảm bảo đủ nước (luôn duy trì độ ẩm đất từ 70-80%).

Nếu có điều kiện thì tưới rãnh; sau khi mặt nước đã thấm nước đều phải tháo kiệt, hạn chế đọng nước trên rãnh.

Các đợt bón thúc đều phải kếp hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.

6. Phòng trừ sâu bệnh

Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học:

Cần áp dụng tối đa các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) như sử dụng bẫy pheromone để phòng trừ sâu xanh đục quả từ giai đoạn nụ hoa đến cuối vụ;

Quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế thấp nhất việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) như: sử dụng các giống  kháng và nhiễm nhẹ sâu bệnh.

Trước khi trồng vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ, làm đất sớm để trừ trứng, nhộng, sâu non trong đất, xử lý bằng thuốc (Basudin 10H, Vibam 5H,…);

Kết hợp các đợt bón thúc cần vơ tỉa lá già, loại bỏ lá bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh;

Áp dụng các biện pháp luân canh với cây lúa nước, cây khác họ nhằm hạn chế nguồn phát sinh sâu bệnh hại. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và phòng trừ sớm sâu bệnh hại.

Dùng biện pháp thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu khoang, sâu xanh đục quả).

Biện pháp sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV)

Các nguyên tắc khi sử dụng thuốc BVTV

Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi sâu bệnh hại đến ngưỡng phòng trừ theo hướng dẫn của ngành Bảo vệ thực vật;

Người sản xuất phải nắm vững kỹ thuật sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng nồng độ-liều lượng, đúng lúc và đúng cách.

Một số sâu, bệnh hại chính và cách phòng trừ

Sâu xám: Thường gây hại cây con mới trồng, tại chỗ gốc cây bị hại dùng que có thể đào, bắt được sâu. Sử dụng thuốc xử lý đất Basudin 10H, Vibam 5H,…)

Dòi đục lá: >20% lá bị hại cấp 1-3 (giai đoạn sau trồng – phân cành, ra hoa); > 40% lá bị hại cấp 3-5 (giai đoạn giữa – cuối vụ (hoa – quả) xử lý một trong các loại thuốc có hoạt chất Cyromazine (Trigrard 75WP), hoạt chất Difenthiuron (Pegasus 500SC, Pesieu 500SC …), hoạt chất Dinotefuran (Oshin 20WP, Chat 20WP …), hoạt chất Emamectin benzoate (Tasieu 1.9EC, Emaben 2.0EC, Rholam 20EC … ).

Sâu khoang: Mật độ >3 con/m² xử lý thuốc có hoạt chất Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC), hoạt chất Indoxacarb (Ammate 150SC), hoạt chất Permethrin (Pounce 1.5G).

Sâu đục nụ hoa – quả: >15% nụ, hoa, quả bị đục xử lý thuốc hóa học thế hệ mới có hoạt chất Spinosad (Success 25SC), hoạt chất Indoxacarb (Ammate 150SC), thuốc thảo mộc có hoạt chất Matrine (Marigold 0.36 AS, Sokupi 0.36AS, Sokonec 0.36AS …), thuốc sinh học Bt (Delfin WG, Crymax 35WP, Kuraba WP,…), hoạt chất Emamectin benzoate (Emaben 2.0EC, Rholam 20EC, Susupes 1.9EC, Dylan 2EC… ), hoạt chất Abamectin (Elincol 12ME, Kuraba 3.6EC, Vertimec 1.8EC, Soka 24.5EC, Plutel 1.8EC…)..

Rệp: Là môi giới truyền một số bệnh do virus. Sử dụng một trong các loại thuốc sau: Oncol 20EC 0,3%, Marshal 200EC 0,2%, Butyl 20WP 0,2%, Trebon 30EC, Actara 25WP, …để phòng trừ.

Bọ phấn: là loại côn trùng nguy hiểm nhất, không chỉ tàn phá cây mà còn là môi giới truyền bệnh xoăn vàng lá do virus. Sử dụng một trong các loại thuốc Confidor 100SL, Oshin 20WP, Actara 25WP, …để phòng trừ.

Bệnh đốm lá: > 10% lá, quả bị bệnh cấp 3- 5 xử lý một trong các loại thuốc có hoạt chất Chlorothalonil (Daconil 75WP, Arygreen 75WP, …), hoạt chất Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil MZ – 72WP, Romil 72WP …), hoạt chất Difenoconazole (Score 250EC), hoạt chất Mancozeb (Dithane M45 – 80WP), hoạt chất Propineb (Antracol 70WP, Zintracol 70WP …), hoạt chất Difenoconazole (Score 250EC), hoạt chất Mancozeb (Dithane M45 – 80WP), …

Đậu cove leo ra hoa, đậu quả không tập trung theo các đợt nên thời điểm xử lý sâu đục quả thích hợp nhất là vào các đợt hoa rộ. Việc sử dụng thuốc BVTV ở giai đoạn thu hoạch quả cần phải tính toán cân nhắc phù hợp với thời gian thu hoạch quả để đảm bảo đủ thời gian cách ly.

7. Thu hoạch

Thu hoạch khi quả bắt đầu nổi hạt, thu từng lứa, tránh dập nát, hư hỏng, thời gian thu hoạch: 3 – 4 ngày thu 1 lần tuỳ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc.

Loại bỏ quả có vết sâu bệnh hại, dị dạng. Không rửa nước trước khi đóng gói và đưa vào bảo quản cũng như vận chuyển.

Dùng các thùng, rổ nhựa sạch thu quả, phân loại quả, xếp vào các thùng nhỏ, có kích thước phù hợp, tránh để dập nát, xây sát hoặc tiếp xúc với đất.

Thời điểm thu hoạch phải đảm bảo đúng thời gian cách ly theo chỉ dẫn trên bao bì hóa chất, thuốc BVTV.

Bình luận