QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CÂY CÀ CHUA
(Solanum lycopersicum)
A. Giới thiệu
Cà chua (Solanum lycopersicum), thuộc họ Cà (Solanaceae), có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được người Tây Ban Nha du nhập vào châu Âu sau đó lan rộng ra toàn thế giới. Là một trong những cây rau quả quan trọng nhất họ cà bởi khả năng thích nghi của cây trong các điều kiện sinh thái khác nhau cũng như lợi ích dinh dưỡng và kinh tế mà nó đem lại cho con người.
Ở Việt Nam cà chua được trồng quanh năm ở những vùng có khí hậu mát mẻ như Đà Lạt, Mộc Châu, trồng nhiều trong vụ Thu Đông, Đông Xuân ở các tỉnh phía Bắc như Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội… Diện tích trồng cà chua của cả nước năm 2009 là 20.540 ha, sản lượng cà chua: 494.332 tấn. (Số liệu Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2009).
Cà chua được trồng và tiêu thụ khắp nơi trên thế giới. Nó được sử dụng bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm cả nguyên liệu trong món salad, và chế biến thành nước sốt cà chua, súp cà chua hoặc sử dụng trong các món ăn như một loại rau gia vị.
Trong cà chua có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho cơ thể như carotene, lycopene, vitamin và kali. Tất cả những chất này đều rất có lợi cho sức khoẻ con người. Đặc biệt các loại vitamin B, vitamin C và beta carotene giúp cơ thể chống lại quá trình oxy hoá của cơ thể, giảm thiểu nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch và ung thư. Một số lợi ích sức khoẻ khác của cà chua như làm giảm cholesterol và bảo vệ tim, chống tác động của khói thuốc lá, cải thiện tầm nhìn nhờ vitamin A có trong cà chua, cải thiện thị lực, cũng như trong việc phòng ngừa mù mắt ban đêm và thoái hóa điểm vàng. Cà chua tốt cho sức khoẻ tiêu hóa, làm giảm huyết áp, quản lý bệnh tiểu đường, hỗ trợ duy trì răng khỏe mạnh, xương, tóc và da, ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiểu, ngăn ngừa bệnh sỏi mật. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả của cà chua đối với nhiều bệnh mãn tính và các loại ung thư.
Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cà chua đỏ, còn sống:
Giá trị dinh dưỡng trong 100 g rau tươi | |||||
Thành phần | Lượng | Đơn vị | Thành phần | Lượng | Đơn vị |
Calo (kcal) | 75 | K.cal | Chất đạm | 1 | g |
Cacbohydrat | 4 | g | Cacbohydrat | 6 | g |
Đường | 2.6 | g | Vitamin C | 13 | mg |
Chất béo | 0.2 | g | Nước | 95 | g |
Nguồn:Từ USDA (U.S. Department of Agriculture) |
|||||
B. Quy trình kỹ thuật
I. Điều kiện ngoại cảnh
Cây cà chua sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ từ 21-24°C, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5°C thì cây cho nhiều hoa. Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm, cường độ tối thiểu để cây tăng trưởng là 2.000-3.000 lux. Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hô hấp cao hơn lượng vật chất tạo ra được bởi quang hợp, do đó cây sinh trưởng kém.
Yêu cầu nước của cây trong quá trình sinh trưởng, phát triển không giống nhau. Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ cây bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào thời gian này trái chín chậm và bị nứt.
Cà chua có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là đất thịt nhẹ, đất thịt pha cát, đất bazan, nhiều mùn, giữ ẩm và thoát nước tốt pH từ 5,5-7,5, thích hợp nhất từ 6-6,5.
II. Quy trình kỹ thuật
1. Giống
Hiện nay trên thế giới có khoảng 7.500 giống cà chua trồng cho các mục đích khác nhau. Hầu hết các giống trái cây thương mại màu đỏ, nhưng nhiều giống cà chua thuần chủng có màu sắc đa dạng. Giống sản xuất do người làm vườn thường được chú trọng đến hương vị, còn giống do các cơ sở sản xuất thương mại hướng đến hình dạng, kích thước, kháng sâu bệnh, phù hợp cho việc chăm sóc, cơ giới hóa thu hái và vận chuyển.
Nguồn giống: Hiện nay Công Ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Việt Á cung cấp các loại hạt giống sau:
Giống gieo trồng từ tháng 7 đến tháng 2 năm sau: Cà chua F1 Samovi (VA.72), Monaco (VA11), Tomato F1 (VA83) xuất xứ Ấn Độ. Lượng hạt giống cần từ 50- 60 g/ha tương đương lượng cây giống cần từ 18.000 – 20.000 cây/ha
Giống gieo trồng từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau cà chua vô hạn F1 (VA.390), (VA.125) xuất xứ Đài Loan. Lượng hạt giống cần từ 100-150 g/ha.
Ngoài ra công ty còn có giống cà chua cherry (baby) dùng như cà chua ăn quả sống, làm salad, trang trí món ăn: VA71, VA72 xuất xứ Thái Lan. Có thể trồng quanh năm hoặc chính vụ Thu Đông. Lượng hạt giống cần từ 50- 60g/ha tương đương lượng cây giống cần từ 18.000 – 20.000 cây/ha.
2. Thời vụ gieo trồng
Vụ sớm: Gieo cuối tháng 7 – đầu tháng 8
Vụ chính: Gieo cuối tháng 9 – đầu tháng 10
Vụ muộn: Gieo tháng 11 đến giữa tháng 12
3. Kỹ thuật trồng
Xử lý giống: Xử lý hạt giống bằng nước ấm 40 – 45°C (3 sôi, 2 lạnh) trong khoảng thời gian từ 2 -3 giờ sau đó vớt ra để ráo rồi đem gieo.
Vườn ươm: Làm đất trước khi gieo: Làm đất kỹ, tơi nhỏ kết hợp bón lót 100 kg phân chuồng ủ hoai mục/sào, Super lân 5 – 6 kg/sào Bắc bộ. Tốt nhất nên gieo hạt giống trong khay hoặc bầu để dễ quản lý, chăm sóc cây con, cây con đẹp và tiết kiệm giống. Mỗi bầu nên gieo 1 – 2 hạt. Hoặc gieo ươm trên luống, gieo đều hạt với lượng từ 4 – 6 gram hạt/m², gieo xong phủ một lớp rơm rạ băm ngắn, trấu hoặc lớp đất mỏng lên mặt luống. Chú ý phải thường xuyên giữ ẩm cho đất. Cây con khi được từ 1- 2 lá thật thì tỉa bỏ cây dị dạng, cây bệnh, khi cây giống có 5 – 6 lá thật thì đem trồng.
Kỹ thuật làm đất, lên luống: Đất phù hợp để sản xuất cà chua là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, giầu mùn và dinh dưỡng, pH < 5,5. Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật; Làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng từ 1,2 – 1,4 m, san mặt luống bằng phẳng, rãnh giữa 2 luống để 35-45 cm, dễ thoát nước, tránh ngập úng khi gặp mưa, dễ dàng trong việc chăm sóc, làm giàn, thu hoạch, hạn chế sâu bệnh hại.
Trồng cây: Mật độ trồng: Cây cách cây là 50 cm x hàng cách hàng là 70 cm.
4. Phân bón
Chỉ sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi để bón và tưới. Bón bổ sung phân vi sinh. Các loại phân được bón với lượng bón và phương pháp bón như sau:
Loại phân | Lượng bón | Bón lót (%) | Bón thúc (%) | Ghi chú | ||||
(Kg/ha) | (kg/sào) | Lần
1 |
Lần
2 |
Lần
3 |
Lần
4 |
|||
Phân chuồng ủ hoai | 10.000 – 12.000 | 300 – 400 | 100 | – | – | – | – | – Thời gian bón thúc lần 1: khi cây bắt đầu phân cành.
– Thời gian bón thúc lần 2: Khi xuất hiện nụ hoa. – Thời gian bón thúc lần 3: Sau thu quả đợt đầu (lứa 4 -5). – Thời gian bón thúc lần 4: Sau thu đợt quả chính (lứa 10 – 12). – Phân N.P.K (Lâm Thao): Tỷ lệ 5:10:3 |
Phân hữu cơ vi sinh. | 980 – 1.200 | 35 – 40 | – | – | 20 | 40 | 40 | |
Đạm urê | 220 – 280 | 8 – 10 | 10 | 30 | 30 | 30 | 10 | |
Super lân. | 500 – 600 | 18 – 20 | 30 | 25 | 25 | 20 | 30 | |
Kali sulfat | 220 – 280 | 8 – 10 | – | – | 30 | 35 | 35 | |
Hoặc sử dụng phân hỗn hợp
NPK |
1.200 – 1.500 | 45 – 50 | 25 | – | 30 | 25 | 20 |
Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 7 – 10 ngày trước khi thu hoạch.
5. Chăm sóc
Xử lý mầm bệnh: Phòng trừ nấm bệnh, tuyến trùng và các sâu hại trong đất trước khi đậy màng phủ. Đậy màng phủ nylon đen: Kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách dùng dây kẽm bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây kẽm sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạt ghim mép nylon.
Làm cỏ: Cần phải có biện pháp phòng trừ cỏ dại sớm và duy trì cho đến khi cây cà chua có thể cạnh tranh hiệu quả với cỏ dại. Phải phòng trừ cỏ dại trước khi ra hoa. Phòng trừ cỏ dại thông qua các biện pháp như: Nhổ bỏ cỏ bằng tay, bằng cuốc hoặc máy cắt cỏ. Sử dụng thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm. Lựa chọn thuốc diệt cỏ trong danh mục thuốc BVTV của Bộ NN và PTNT, tránh làm tổn thương đến sự phát triển của cây.
Tưới nước: Từ khi trồng đến hồi xanh tưới 1-2 lần/ngày, sau đó tùy điều kiện thời tiết và độ ẩm đất tưới để tưới, đảm bảo ẩm độ đất khoảng 60-70%; Khi cây cà chua ra hoa cần lượng nước nhiều hơn, đảm bảo ẩm độ đất 70-80%. Mùa mưa chú ý thoát nước, không để ruộng cà chua ứ đọng nước lâu.
Vun xới: Sau trồng 7-10 ngày xới phá váng, sau trồng 20-25 ngày kết hợp bón thúc cho cây cà chua, vun cao luống, để tránh tình trạng đọng nước giữa hàng, bộ rễ phát triển kém. Loại bỏ cây bệnh, quả bệnh, sâu… mùa mưa tỉa bớt lá chân, lá già đã chuyển vàng để vườn được thông thoáng. Gom lá bệnh tiêu hủy xa vườn trồng hoặc gom tập trung để ủ làm phân hữu cơ.
Làm giàn: Làm giàn trước khi cà chua phân cành, ra hoa (sau trồng 25 – 30), cây giàn cắm xen vào 2 hàng cà chua, ngọn chụm hình chữ A, giàn cao 2,5 m trở lên, ngọn được buộc bằng dây mềm, buộc ngọn hướng lên trên. Khi cây có thân lá tốt thường xuyên buộc cây để tránh đổ và bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn.
Bấm ngọn, tỉa cành, tỉa quả, tỉa chồi:
Bấm ngọn: Đối với giống có thời gian sinh trưởng dài (vô hạn), cao cây, trong giai đoạn gần cuối thu hoạch nên bấm ngọn để quả lớn đều, thu tập trung giúp.
Tỉa lá: Tỉa bớt lá chân, lá già của cây đã chuyển sang màu vàng để vườn thông thoáng, nhất là những vườn rậm rạp, dễ gây nhiễm bệnh trong mùa mưa.
Tỉa nhánh: Cần tỉa kịp thời khi nhánh mới nhú ra 3-5 cm để dinh dưỡng tập trung nuôi quả, thường xuyên tỉa bỏ mầm nách vô hiệu. Dùng tay đẩy gãy, không dùng móng tay ngắt hoặc dùng kéo cắt vì dễ nhiễm bệnh qua vết thương.
Tỉa quả: Mỗi chùm quả chỉ để 4-6 quả tùy giống, ngắt cuối cành mang quả để dinh dưỡng tập trung nuôi quả tạo cho quả lớn đều cỡ, giá trị thương phẩm cao.
6. Phòng trừ sâu bệnh hại
Nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển tiếp nên chọn đất luân canh với cây Lúa nước, cây họ Đậu và các cây trồng cạn khác hoặc trồng cà chua gốc ghép để hạn chế bệnh héo xanh và xoăn lá.
Kết hợp các đợt bón thúc cần vơ tỉa lá già, loại bỏ lá bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.
Dùng biện pháp thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu khoang); phát hiện sớm và nhổ bỏ những cây bị bệnh héo xanh, xoăn lá virut đem tiêu hủy.
Sử dụng bẫy pheromone để phòng trừ sâu xanh đục quả từ giai đoạn nụ hoa đến cuối vụ.
6.1. Một số sâu hại chính và biện pháp phòng trừ
Sâu đục trái cà chua (Heliothis armigera).
Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại:
Trưởng thành hoạt động vào ban đêm, sức bay khoẻ và xa, đẻ trứng rải rác từng quả trên mặt lá và nụ hoa. Sâu non phá hại các búp non, nụ hoa và đục vào trái, vết đục gọn, không nham nhở. Sâu đục đến đâu đùn phân ra đến đó, một nửa thân nằm bên ngoài, một nửa nằm trong quả.
Các lá và chùm hoa bị sâu non ăn có thể bị gãy làm giảm số lượng trái sau này. Thiệt hại nặng khi sâu non xâm nhập vào thường dễ bị thối, giảm giá trị sản phẩm khi thu hái.
Biện pháp phòng trừ:
Thường xuyên ngắt bỏ các quả bị sâu hại, bấm ngọn, tỉa cành cà chua để tránh sự lây lan và tích lũy số lượng sâu trên đồng ruộng.
Loại sâu này có tính kháng thuốc rất cao, nhất là nhóm cúc tổng hợp. Luân phiên sử dụng các loại thuốc sau để phòng như: Abamectin (Aremec 18E, Bamectin 1.8 EC, Plutel 0.9EC, Reasgant 1.8EC), Emamectin benzoate: (Emaben 0.2 EC, Ematin 1.9 EC); Oxymatrine: (Vimatrine 0.6 L); Spinosad: (Akasa 25 SC, 250 WP) phun sau khi thấy trưởng thành xuất hiện 3-4 ngày hoặc sau thời kỳ hoa nở.
*Chú ý khi sử dụng thuốc phòng trừ: Cà chua ra hoa, đậu quả theo các đợt nên thời điểm xử lý sâu đục quả thích hợp nhất là vào các đợt hoa rộ. Việc sử dụng thuốc BVTV ở giai đoạn thu hoạch quả cần phải tính toán cân nhắc phù hợp với thời gian thu hoạch quả để đảm bảo đủ thời gian cách ly.
Ruồi đục lá (Liriomyza spp.)
Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại:
Trưởng thành là loài ruồi nhỏ, màu đen. Sâu non là dạng dòi, không chân, màu trắng trong, phần trước hơi vàng. Nhộng màu nâu vàng, dính trên lá chỗ cuối đường đục hoặc rơi xuống mặt đất. Vòng đời trung bình 25-30 ngày. Trưởng thành cái dùng gai đẻ trứng vào dưới biểu bì của lá và chích hút nhựa cây tạo thành những vết sần sùi trên lá. Sâu non tạo những đường đục ngoằn ngoèo, màu trắng xuất hiện do dòi tạo nên, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập. Nếu bị hại nặng sẽ làm giảm khả năng quang hợp, làm giảm năng suất cây trồng.
Biện pháp phòng trừ:
Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa những lá già, tiêu hủy tàn dư cây trồng thường xuyên là biện pháp tích cực làm giảm mật độ nhộng ruồi còn tồn tại trong tàn dư cây trồng. Phủ đất bằng ni lông sau đó phơi nắng hoặc cho ngập nước trên ruộng khoảng một ngày để tiêu diệt nhộng trong đất.
Biện pháp vật lý: Có thể dùng bẫy dính màu vàng để thu hút và tiêu diệt ruồi trưởng thành. Biện pháp này cần được triển khai đồng loạt, áp dụng cục bộ không mang lại hiệu quả.
Biện pháp hóa học: Ruồi có khả năng hình thành tính kháng thuốc rất cao, cần thường xuyên luân phiên thay đổi thuốc sử dụng bằng các hoạt chất Abamectin: (Binhtox 1.8 EC, Abatin 1.8 EC); Spinetoram: (Radiant 60SC); Spinosad: (Akasa 25 SC, Suhamcon 25SC)…
Bọ phấn (Bemisia tabaci)
Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại
Trưởng thành hoạt động vào sáng sớm và chiều mát. Sâu non bò chậm chạp trên lá, cuối tuổi 1 chúng ở mặt dưới lá, tại đó lột xác và sống cố định cho đến lúc hoá trưởng thành. Bọ phấn hút nhựa cây làm cho cây có thể bị héo, ngã vàng và chết. Bọ phấn tiết ra dịch ngọt là môi trường cho nấm muội đen phát triển.
Bọ phấn còn truyền các bệnh virus gây bệnh cho cây.
Biện pháp phòng trừ: Không luân canh cà chua với cây kí chủ khác của bọ phấn.
Vệ sinh đồng ruộng, ngắt bỏ lá già, các bộ phận bị hại đặc biệt là các loại cỏ dại là ký chủ của bọ phấn xung quanh ruộng nhằm hạn chế lây lan.
Dùng bẫy dính màu vàng để thu hút và tiêu diệt bọ phấn trưởng thành (áp dụng để dự báo thời điểm xuất hiện của trưởng thành)
Khi vườn bị nhiễm bọ phấn có thể dùng luân phiên các loại thuốc sau: Thiamethoxam: (Actara 25WG), Dinotefuran: (Oshin 20WP);Confidor 100SL.
Bọ trĩ (Thrips):
Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại:
Bọ trĩ rất nhỏ, màu vàng nhạt. Bọ trĩ di chuyển rất nhanh, khi trời nắng chúng chui nấp trong bẹ lá hoặc trong các lớp lá non ở ngọn, chúng thường phát triển trong mùa khô.
Chích hút ở lá non để lại những đốm tròn trong như giọt dầu, ở giữa có một chấm vàng, lúc đầu vàng trắng, sau biến thành nâu đen. Khi bị hại, các chồi non, lá non, nụ hoa không phát triển, cánh hoa bị quăn lại.
Biện pháp phòng trừ: Tưới nước đủ ẩm trong điều kiện mùa khô, ngắt bỏ những lá, hoa có mật độ bọ trĩ cao để giảm mật số trên đồng ruộng.
Hiện nay, chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ bọ trĩ hại cà chua. Có thể sử dụng các hoạt chất sau để phòng trừ: Thiamethoxam: Actara 25WG; Imidacloprid: (Confidor 100SL, Admire 50EC); Matrine: Sokupi 0.36AS, Dinotefuran: (Oshin 20WP, Chat 20WP).
Sâu khoang: (Spodoptera sp.)
Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại: Trưởng thành màu xám hoặc nâu xám, các cánh trước màu nâu vàng có các vân đen trắng. Cánh sau màu hơi trắng. Chúng thường không bay xa và đẻ trứng gần nơi chúng xuất hiện. Trứng được đẻ thành ổ lớn ở mặt dưới các lá của cây chủ, sâu non mới nở ăn thành nhóm, khi lớn hơn chúng phân tán dần, nhộng màu đỏ sẫm. Sâu khoang ăn toàn bộ thịt lá của cây chủ chỉ chừa lại gân lá. Mật độ sâu cao có thể làm cho lá cà chua rụng rất nhanh
Biện pháp phòng trừ: Thu gom và tiêu hủy toàn bộ tàn dư cây trồng vụ trước và làm sạch cỏ dại sẽ giảm được mật độ sâu. Cày đất kỹ, phơi đất trước trồng để tiêu diệt nhộng. Sử dụng bẫy bả chua ngọt để dẫn dụ và tiêu diệt trưởng thành.
Hiện nay, chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ sâu khoang hại cà chua. Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất Abamectin, Azadirachtin: BT, Deltamethrin để phòng trừ.
Sâu xám: (Agrotis sp.)
Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại:
Trưởng thành giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Hiện nay, chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ sâu xám hại cà chua, dùng một số chế phẩm sinh học để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Metarhizium anisopliae var. Anisopliae: (Metament 90 DP) để phòng trừ.
Tuyến trùng hại rễ:
Triệu chứng gây hại: Tuyến trùng chích hút rễ của nhiều loại cây làm cho rễ cây phình ra tạo ra các khối u của rễ, làm cây phát triển chậm, còi cọc, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn tấn công như vi khuẩn gây bệnh héo xanh.
Tuyến trùng là những con giun nhỏ sống trong đất, có thể di chuyển một khoảng cách ngắn. Tuy vậy, biện pháp lan truyền quan trọng nhất là chúng ở trong đất bám vào chân người, súc vật, dụng cụ làm ruộng v.v… Tuyến trùng cũng có thể lan truyền theo dòng nước, cây giống, phân bón.
Biện pháp phòng trừ:
Biện pháp canh tác: Tăng cường bón phân ủ vào ruộng sẽ tăng lượng vi sinh vật đối kháng với tuyến trùng hại rễ. Luân canh với cây hành và một số cây trồng ít nhiễm tuyến trùng.
Biện pháp hóa học: Xử lý đất bằng Chitosan: Stop 5 DD…; Cytokinin: Geno 2005 2 SL, Sincocin 0.56 SL, Paecilomyces lilacinus: Palila 500WP (5 x 109cfu/g)…
6.2. Một số bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
Bệnh chết cây con trong vườn ươm
Do nấm Pythium sp., Phytophthora pesrasitica và Rhizoctonia solani
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Bệnh chỉ xuất hiện phổ biến quanh khu đất trồng cây con, phần thân dưới thối khô có màu nâu sẫm đến đen. Những cây bị nhiễm sẽ còi cọc và chết.
Nấm gây bệnh tồn tại trong đất, thích hợp với ẩm độ và nhiệt độ cao. Nấm Rhizoctonia solani thích môi trường khô hơn nấm Pythium sp.
Biện pháp phòng trừ:
Tránh đặt vườn nơi bị che quá tối hay ẩm ướt, vệ sinh vườn ươm, tiêu hủy tàn dư cây trồng định kỳ, không bón phân đạm khi vườn cây có triệu chứng nhiễm bệnh. Canh tác trên đất thoát nước tốt.
Có thể sử dụng các loại thuốc: Chitosan: (Tramy 2SL)…; Kasugamycin: (Bisomin 2SL, Grahitech 2SL, Kamsu 2SL), Ningnanmycin (Diboxylin 2 SL) … để phòng ngừa.
Bệnh mốc sương: (Phytophthora infestans)
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh: Bệnh gây hại trên các bộ phận của cây như: Lá, thân, rễ, hoa, trái.
Trên lá: Lúc đầu là một đốm nhỏ màu xanh tái hơi ướt, không có ranh giới rõ rệt ở mép lá. Sau lan vào phía trong phiến lá thành vết lớn, màu nâu đen, có ranh giới rõ rệt. Mặt dưới lá có lớp trắng xốp, bệnh nặng toàn bộ phiến lá bị khô.
Trên thân cành: vết bệnh lúc đầu có hình bầu dục nhỏ, sau lan rộng bao quanh thân làm thân thối mềm, úng nước và dễ gãy.
Trên hoa: vết bệnh màu nâu hoặc nâu đen ở đài hoa, sau đó lan rộng làm cho hoa bị rụng. Trên quả: vùng nhiễm bệnh có màu nâu đậm, cứng và nhăn. Khi trời ẩm ướt làm cho quả bị thối.
Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết ẩm, mát, nhiệt độ 18-22°C.
Biện pháp phòng trừ:
Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, trồng cây giống khoẻ, sạch bệnh, nên trồng thưa hơn trong mùa mưa và làm giàn cẩn thận, định hình chùm hoa chùm quả. Bố trí hướng luống theo đông tây tạo điều kiện cho ánh nắng xuyên vào nhanh làm ráo những giọt sương trên lá ngăn ngừa bào tử nảy mầm.
Biện pháp hóa học: Luân phiên sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trừ: Zineb (Tigineb 80WP, Zineb Bul 80WP), Mancozeb 640g/kg + Metalaxyl – M 40g/kg (Ridomil gold 68WP), Azoxystrobin 200g/l + Difenoconazole 125g/l: (Amistar top 325SC); Mandipropamid 40g/l + Chlorothalonil 400g/l (Revus opti 440SC).
Bệnh héo rũ
Có 3 loại hình héo rũ trên cây họ cà do 3 loại nấm khác nhau gây ra; Héo rũ chết vàng; Héo rũ lở cổ rễ; Héo rũ trắng gốc. Các loại bệnh này là loại bệnh nguy hiểm gây thiệt hại đáng kể cho người sản xuất.
Héo rũ chết vàng (Fusarium oxysporum)
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh : Bệnh thường thể hiện triệu chứng thối gốc, phá hại các giai đoạn sinh trưởng của cây. Cây bệnh lá bị héo vàng rồi khô chết. Phần giáp vết bệnh có màu nâu hay màu xám nham nhở. Thân giáp mặt đất thường khô tóp và có màu vàng nhạt, ranh giới không rõ ràng. Trên vết bệnh có lớp nấm trắng mịn, phớt hồng.
Nấm phát triển nhanh ở nhiệt độ 25-30°C, ruộng đất cát, chua, thiếu đạm và lân thường bị bệnh nhiều.
Héo rũ trắng gốc (Sclerotium rolfsii):
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Bệnh xuất hiện ở các giai đoạn sinh trưởng của cây và gây hại trên thân, gốc sát mặt đất. Vết bệnh ở gốc có màu nâu nhạt và thường có tản nấm trắng xốp. Bệnh thường làm mục nát lớp vỏ bao quanh thân, nấm nảy mầm thích hợp ở nhiệt độ 25-30°C. Bệnh phát sinh gây hại nặng trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao.
Biện pháp phòng trừ:
Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, chọn giống sạch bệnh, luân canh với các cây trồng khác họ, không tưới nước quá ẩm, trồng cây trên những chân đất cao ráo, dễ thoát nước. Xử lý đất bằng Sunfat đồng (3kg/1000m²).
Biện pháp hóa học: Sử dụng luân phiên các loại: Cytokinin: (Geno 2005 2SL),…; Garlic oil 2% + Ningnanmycin 3%: (Lusatex 5SL)…;Kasugamycin: (Bisomin 2SL),…; Ningnanmycin: (Diboxylin 2SL, Molbeng 2SL, Bonny 4SL).
Bệnh héo xanh vi khuẩn: (Pseudomonas solanacearum)
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Cây héo đột ngột mà lá không chuyển màu vàng. Lõi cây và rễ bị úng nước và sau đó chuyển màu nâu, đôi khi lõi cây trở nên rỗng, rễ mọc ra từ thân cây. Quá trình chuyển màu vàng và thối rễ, số lá khô và héo tăng cho đến khi cây chết. Khi thân hoặc rễ mới bị nhiễm bệnh bị cắt chéo và ấn mạnh gần miệng cắt có thể thấy dịch vi khuẩn màu xám sau chuyển sang màu vàng. Chất này có chứa nhiều vi khuẩn.
Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra. Vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ 30-35ºC, vi khuẩn tồn tại trong đất, tàn dư cây trồng, một số loài cỏ dại và trong nước. Vi khuẩn có thể lan truyền qua hạt giống, cây giống bị nhiễm hoặc dao cắt và các dụng cụ khác, dễ dàng xâm nhập vào cây qua các vết thương cơ giới.
Biện pháp phòng trừ:
Sử dụng các giống cà chua ghép, giống kháng bệnh, thường xuyên thu gom tiêu hủy các cây bệnh trên vườn, luân canh với cây trồng khác họ. Tăng cường phân hữu cơ cho cây khỏe để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây.
Các dụng cụ như dao, kéo tỉa cành bấm ngọn cần thiết phải khử trùng liên tục nếu trên ruộng đã xuất hiện bệnh. Ruộng trồng cà chua phải bằng phẳng, bởi vì vi khuẩn sẽ lây lan theo dòng nước trong đất, khi tưới hoặc mưa. Thường đất pha cát, nghèo dinh dưỡng bị bệnh nặng hơn các chân đất khác.
Không trồng cà chua trên đất đã bị nhiễm bệnh nặng.
Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng các loại thuốc sau Ningnanmycin: (Ditacin 8 L); Oxytetracycline 50g/kg + Streptomycin 50 g/kg: (Miksabe 100WP); Oxytetracycline hydrochloride 55% + Streptomycin Sulfate 35%: (Marthian 90SP); Streptomycin sulfate: (BAH 98SP) Bacillus subtilis: (Biobac 50WP).
Đốm lá vi khuẩn: (Xanthomonas Campestris)
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Bệnh gây hại trên lá, thân và quả từ khi cây còn nhỏ đến lúc thu hoạch. Trên lá vết bệnh là những vết nhỏ trong mờ dạng giọt dầu, sau chuyển màu nâu đen, xung quanh màu vàng. Phần giữa đốm bệnh khô dần và thường bị rách. Trên thân vết bệnh có màu xanh tối, không có hình dạng nhất định, nhìn hơi ướt, về sau chỗ vết bệnh có màu nâu và khô đi. Trên quả vết bệnh là những đốm nhỏ, màu nâu đen, ướt, hơi nhô lên mặt quả còn xanh. Trên quả chín bệnh tạo thành những quầng màu xanh đậm, ướt, đường kính 3-6mm, bề mặt vết bệnh bị loét và sần sùi, chỉ ở vỏ mà không ăn sâu vào trong quả, về sau bị khô dễ bong tróc ra. Vi khuẩn phát triển mạnh nhiệt độ 30 °C, tồn tại trong hạt giống, trong đất.
Biện pháp phòng trừ: Tương tự bệnh héo rũ vi khuẩn
Biện pháp hóa học: Chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ bệnh đốm lá vi khuẩn hại cà chua. Có thể tham khảo sử dụng các loại thuốc gốc đồng, kháng sinh đã được đăng ký sử dụng trên cà chua để phòng trừ.
Bệnh đốm vòng (úa sớm) (Alternaria solani)
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Bệnh gây hại các giai đoạn sinh trưởng và trên các bộ phận của cây.
Trên lá: Vết bệnh thường xuyên xuất hiện ở các lá già phía dưới, sau lan dần lên các lá trên, vết bệnh hình tròn và có cạnh, màu nâu sẫm, trên đó có các vòng tròn đồng tâm, màu đen.
Trên quả: Vết bệnh xuất hiện đầu tiên ở cuống hoặc tai quả, hình tròn màu nâu sẫm, hơi lõm xuống và có vòng đồng tâm màu đen.
Trên thân: Vết bệnh màu nâu, hơi lõm và có đường tròn đồng tâm.
Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao. Nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng ít nhất là một năm.
Biện pháp phòng trừ:
Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, lên luống cao thoát nước tốt, khi cây bị bệnh không nên tưới nước vào lúc chiều mát. Bón phân cân đối và đầy đủ, hạn chế bón phân đạm và tăng lượng phân kali khi cây bị bệnh. Trồng đúng khoảng cách, làm giàn đỡ cho cà không bị ngã xuống.
Biện pháp hóa học: Sử dụng các loại thuốc như: Azoxystrobin 200g/l + Difenoconazole 125g/l (Amistar top 325SC), Azoxystrobin (Amistar 250 SC), Azoxystrobin60g/l+Chlorothalonil500g/l (Ortiva 60SC); Chlorothalonil (Arygreen 75WP, Forwanil 50SC), Copper Oxychloride (PN-Coppercide 50WP).
Cháy lá muộn (Phytopthora infestans)
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Bệnh hại cả lá, thân và quả. Trên lá,vết bệnh đầu tiên thường x/h ở mép lá,là những đốm nhỏ màu xanh tái hơi ướt, sau lan vào phía trong phiến lá thành vết lớn,màu nâu có ranh giới rõ rệt với phần xanh của lá còn lại. Ở mặt dưới lá, chỗ vết bệnh xuất hiện lớp mốc trắng như sương. Bệnh nặng có thể làm toàn bộ phiến lá bị khô
Vết bệnh trên thân cây không có hình dạng nhất định, màu nâu thẫm, hơi lõm, lan rộng bao quanh thân
Trên quả, vết bệnh thường xuất hiện ở phía trên của trái từ khi còn xanh, đó là những đốm màu xanh xám, có vết ướt, sau vết bệnh lớn dần, chuyển màu nâu sẫm, hơi lõm, cứng và nhăn nheo có rìa phân cách rõ rệt, bên trong trái bị thối nhũn.
Nấm sinh trưởng ở nhiệt độ 10-30°C, tốt nhất ở 24°C. Du động bào tử hình thành tốt nhất ở 12-13°C. Sợi nấm chịu đựng yếu với nhiệt độ cao, chết ở 40°C trong 1 giờ hoặc 30°C trong giờ.
Sợi nấm tồn tại trong các bộ phân cây bệnh, từ đó xâm nhập vào cây trồng trên đồng ruộng. Từ các vết bệnh đầu tiên, bào tử phân sinh được hình thành và lan truyền nhờ gió hoặc nước mưa làm bệnh phát triễn lan rộng ra trên đồng ruộng. Trên đồng ruộng, bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện thời tiết ẩm và mát 18-22ºC, trong đó có một khoảng thời gian nhiệt độ xuống thấp 12-15ºC và có sương ướt. Bệnh có thể hại khi cây còn nhỏ, thường mạnh nhất khi cây đã lớn, ra hoa cho đến khi thu hoạch. Bệnh phát sinh quanh năm, nặng nhất vụ Đông Xuân từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Nấm còn hại khoai tây và nhiều cây trồng khác.
Biện pháp phòng trừ:
Luân canh với cây khác họ, không trồng cà chua tiếp theo khoai tây.
Vệ sinh đồng ruộng, ngắt bỏ lá quả bị bệnh nặng,thu dọn cây trồng sau thu hoạch.
Chọn sử dụng giống kháng bệnh
Khi có gió lạnh kèm theo mưa phùn hoặc sương giá nên phun thuốc phòng. Phun thuốc gốc đồng như Zincopper 50WP, Mancozeb, Zineb, Cajet M10 72WP.
Đốm lá do nấm (Septoria lycopersici)
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Ban đầu trên lá xuất hiện những chấm nhỏ, sũng nước, sau đó phát triển thành những đốm có hình tròn, đường kính khoảng 3-4 mm. Vết bệnh màu xám trắng và xung quanh có đường viền màu nâu đen. Khi gặp điều kiện thuận lợi, quả thể bào tử sẽ phát triển và mọc bên trên vết bệnh tạo thành những chấm đen trên bề mặt. Bệnh tấn công mặt dưới lá sau đó dần dần lên phía trên bề mặt lá khi gặp điều kiện mưa nhiều. Lá bị nhiễm bệnh nặng sẽ có màu vàng, khô héo và sau cùng sẽ rụng. Bệnh xâm nhiễm ở mọi giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây và nhiều nhất trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, mưa liên tục nhiều ngày. Khi tán lá cây có độ che phủ lớn, làm hạn chế sự chuyển động không khí trong tán tạo nên 1 tiểu khí hậu có ẩm độ cao, thì diễn tiến của bệnh phát triển rất nhanh.
Biện pháp phòng trừ: Khi phát hiện cây bị bệnh thì nhanh chóng tiến hành thu gom và tiêu hủy. Gieo trồng mật độ hợp lý. Lưu ý tưới nước hợp lý. Không nên tưới vào chiều mát vì tạo điều kiện ẩm ướt trên lá ban đêm. Luân phiên canh tác với cây trồng thích hợp. Phun thuốc có hoạt chất Azoxystrobin; Metalaxyl hay các hỗn hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)…
Bệnh xoăn lá
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Triệu chứng: Có rất nhiều loài virus gây hại trên cà chua: TMV (Tobacco mosaic virus), CMV (Cucumber mosaic virus), PVX Potato virus X), PVY (Potatovirus Y), TEV (Tobacco etch virus), PLRV (Totato leafroll virus), TSWV (Tomato spotted wilt virus), TBB (Tomato big bud mycoplasma), TLCV (Tomato leaf curl virus), TYLCV (tomato yellow leaf curl virus), ToMoV (tomato mottle virus), VTMoV (Velvet tobacco mottle virus),… Bệnh thường phát sinh và gây hại nặng trong điều kiện khô hạn.
Cây cà chua bị nhiễm virus xoăn lá, cà chua sẽ phát triển chậm chạp và trở nên còi cọc hoặc lùn… Cây sinh trưởng chậm, lá biến dạng xoăn vào trong hướng lên trên, lá có thể biến màu vàng hoặc nhợt nhạt, có khuynh hướng nhỏ lại về kích cỡ, số hoa và chùm hoa giảm về số lượng và kích cỡ, trái nhỏ và giảm đáng kể về chất lượng, trái có thể chín sớm hoặc không chín (sượng trái), năng suất giảm rõ rệt. Tuỳ thuộc vào loài virus gây hại thể hiện triệu chứng điển hình. Nếu cây bị hại do nhiều loài virus, triệu chứng khó có thể phân biệt rõ rệt.
Ngoài triệu chứng lá bị xoăn còn có các dạng đặc trưng sau:
Lá khảm (TMV/CMV): Có những đốm biến màu xanh nhạt hoặc xanh vàng rải rác.
Lá dạng dương xỉ (CMV gây hại riêng lẻ hoặc kết hợp với TMV): Phiến lá giảm gần nửa chiều rộng, có khuynh hướng dài ra như lá dương xỉ, các gân lá nổi lên rõ rệt.
Lá đốm sọc (TMV): Có những đốm màu nâu cả trên các lá bị nhăn nhúm, đốm sọc dài đậm trên cuống lá hoặc thân.
Lá đốm héo (TSWV): Lá non quăn xuống ngay khi bị nhiễm bệnh, cây ngưng phát triển, lá xuất hiện màu đồng hung hoặc các đốm vòng màu nâu đồng.
Lá khảm sần sùi: Lá nhăm nhúm và phồng trên mặt lá, cây khằng lại, nhợt nhạt. Ngọn: (TLCV) chùn ngọn, (TLYCV) vàng lá, chùn ngọn.
Các triệu chứng trên quả:
Khô chùm hoa, chùm quả (TMV): Quả thụ phấn, thụ tinh kém.
Quả biến màu đồng đỏ: Triệu chứng nghiêm trọng nhất do TMV, những đốm màu nâu đồng phát triển bên cuống trái tạo thành những đốm xuất hiện trên trái non.Đốm sọc (do TMV kết hợp với virus X): Những đốm màu nâu sáng đến đỏ đồng.
Đốm vằn (TSWV): Trái chín không đều, nhợt nhạt, thường màu vàng tương phản với màu chín đỏ với các đốm tròn riêng biệt hoặc các vằn bất thường.
Khảm trái: Có các vân như cẩm thạch với các vùng vỏ mỏng.
Trái sượng: Trái không chín hoặc bị sượng.
Các triệu chứng trên hạt, cây con: TMV lan truyền qua hạt giống, cây con ngưng phát triển, lá hẹp lại với các dạng khảm vằn hoặc biến màu, nhăn nhúm.
Nguyên nhân lây nhiễm: Do nhiều tác nhân virus gây ra, Virus bệnh xoăn lá cà chua ở trong cây nhiễm bệnh có thể biểu hiện hoặc không biểu hiện triệu chứng. Virus bệnh xoăn lá cà chua lây nhiễm vào cây khoẻ qua côn trùng môi giới, hoặc lây lan cơ giới qua đất, hạt giống, tàn dư thực vật, cỏ dại, công cụ lao động, tay người làm vườn tuỳ theo loài virus:
TMV; TMV; + PVX: Lây nhiễm cơ giới bởi tay, dụng cụ, quần áo lao động trong quá trình chăm sóc, hạt giống, sản phẩm thuốc lá khô, cỏ dại lâu năm, tàn dư thực vật.
CMV; CMV + PVX; PVY; TEV; TAV: Lây lan bởi rệp, không bền vững, cơ giới bởi tay trong quá trình chăm sóc.
PMV: Lây lan cơ giới.
TSWV: Ly lan bởi bọ trĩ.
TYLCV, TLCV: Lây lan bởi bọ phấn, không lây lan qua hạt giống.
VTMoV: Bọ cưa (Cyrtopeltis nicotianae), không lây lan qua hạt giống.
Cây ký chủ: Cà chua (Lycopersicon esculentum) l cây ký chủ mà virus bệnh xoăn lá cà chua thường gây hại nặng trong sản xuất. Tuy nhiên, chủng loại các cây ký chủ có thể nhiễm bệnh sẽ khác nhau tùy theo lọai virus, vì không phải tất cả cây ký chủ đều có triệu chứng nhiễm bệnh.
Các cây ký chủ phổ biến của loài virus xoăn lá cà chua: cà chua, thuốc lá, cà bát, ớt, các loại cà dại, khoai tây, dưa chuột, dưa hấu, ớt, cà chua, cần tây, đậu, chuối, các cây họ cà, cây hoa, cây cảnh…
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác: Chọn các giống cà chua ít nhiễm bệnh xoăn lá virus, chống chịu được sâu bệnh, thích nghi với điều kiện địa phương. Phủ nilon màu xám bạc để giữ ẩm, hạn chế dinh dưỡng bị rửa trôi, hạn chế cỏ dại, sâu bệnh. Nếu không phủ nilon sau trồng nên phủ 1 lớp cỏ tranh hoặc rơm rạ mỏng trên mặt luống. Bón phân theo quy trình sản xuất cà chua an toàn. Thu gom và tiêu hủy tàn dư trước khi trồng và định kỳ 7-10 ngày sau khi trồng.Vệ sinh công cụ (dao, kéo) bằng xà phòng trước và sau mỗi lần cắt tỉa lá, cành. Trình tự thao tác đúng: Cắt tỉa cây khỏe trước, cây bệnh sau.
Biện pháp vật lý: Dùng bẫy dính màu vàng (kích thước bẫy 20×30 cm, đặt bẫy so le 3 m/cái) để thu hút con trưởng thành các côn trùng bọ trĩ, bọ phấn. Dùng giấy bạc treo trên ngọn cây tạo ánh sáng phản xạ xua đuổi côn trùng chích hút, dùng lưới côn trùng bảo vệ vườn trồng. Dùng lưới quây xung quanh vườn với chiều cao 1,8-3,5 m (nơi ánh sáng ít, gió yếu quây lưới thấp 1,8 m).
Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc hóa học theo phương châm “hạn chế, làm chậm sự tấn công của côn trùng chích hút vào vườn cà chua”. Quản lý tốt các loại môi giới truyền bệnh như bọ trĩ, bọ phấn, rầy rệp. Các loại thuốc phòng trừ: Cytosinpeptidemycin (Sat 4AS), Ningnanmycin (Ditacin 8SL, Somec 2SL) để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây.
Thán thư (Colletotrichum phomoides)
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Đốm bệnh lúc đầu hình tròn, úng nước, hơi lõm xuống. Sau đó đốm bệnh lan dần ra, có đường kính 0,5-2 cm, tâm vết bệnh có màu nâu đen, viền màu nâu xám. Bên trong vết bệnh có nhiều vòng đồng tâm, và có những chấm nhỏ li ti màu đen nhô lên.
Bệnh thường gây hại nặng trong mùa mưa hoặc trong ruộng tưới nhiều nước. Trên các bộ phận cây trồng, bệnh thường gây hại trên trái đang hoặc đã chín, đôi khi trên trái già khi có mưa nhiều hoặc ẩm độ không khí cao.
Biện pháp phòng trừ:Thu gom và tiêu hủy các trái bị bệnh. Chọn giống ít nhiễm bệnh hoặc tránh cây cho trái vào lúc mưa nhiều. Trồng mật độ hợp lý và làm giàn chống đỡ tạo sự thoáng khí cho cây.
Phun trị bằng thuốc có hoạt chất Azoxystrobin, Metalaxyl hay các hỗn hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)…
III. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản.
Thu hoạch đúng lúc, đúng lứa quả, khi cà chua chuyển sang mầu hồng hoặc đỏ không để dập nát, xây xát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.